Sức khỏe

Phụ nữ mãn kinh khó tránh loãng xương: Nếu bạn không thuộc 3 nhóm sau thì xin chúc mừng!

Nguy cơ loãng xương sau mãn kinh

Nhiều người cho rằng mãn kinh chỉ đơn giản là sự suy giảm estrogen trong cơ thể, dẫn đến cáu gắt, bốc hỏa, rối loạn kinh nguyệt và các phản ứng khác của thời kỳ mãn kinh, nhưng không ảnh hưởng gì khác đến cơ thể. Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn đúng.

Ví dụ, estrogen có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa xương. Khi nồng độ estrogen liên tục giảm, hoạt động của tế bào hủy xương tăng lên, đẩy nhanh quá trình phân hủy xương, trong khi chức năng của tế bào tạo xương bị suy yếu, làm chậm quá trình tổng hợp xương. Đồng thời hiệu quả hấp thụ canxi cũng giảm, cuối cùng dẫn đến giảm khối lượng xương, tăng độ giòn xương và xuất hiện loãng xương.

Phụ nữ mãn kinh khó tránh loãng xương: Nếu bạn không thuộc 3 nhóm sau thì xin chúc mừng!- Ảnh 1.

Vậy nhóm phụ nữ nào dễ bị loãng xương sau mãn kinh?

Nhóm thứ nhất là những người có các yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát. Chẳng hạn như mãn kinh trước 45 tuổi, thậm chí trước 40 tuổi. Mãn kinh càng sớm thì nguy cơ loãng xương càng cao.

Một yếu tố khác là tiền sử gia đình, nếu trong gia đình có người bị gãy xương do loãng xương.

Ngoài ra, những người có vóc dáng nhỏ bé, đặc biệt là những người cố tình giảm cân quá mức, khi lớn tuổi sẽ dễ bị loãng xương hơn.

Nhóm thứ 2 là những người mắc các bệnh ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa xương hoặc thường xuyên sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa xương. Ví dụ như các bệnh về hệ thống miễn dịch, khớp cần phải sử dụng corticosteroid dài hạn. Hoặc các bệnh về hệ tiêu hóa, phải sử dụng thuốc ức chế axit dạ dày trong thời gian dài. Những trường hợp này đều sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi, từ đó dễ dẫn đến loãng xương.

Phụ nữ mãn kinh khó tránh loãng xương: Nếu bạn không thuộc 3 nhóm sau thì xin chúc mừng!- Ảnh 2.

Nhóm cuối cùng liên quan đến lối sống, đây là nhóm mà chúng ta có thể kiểm soát được. Ví dụ như những người lười vận động, ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, hoặc những người nghiện thuốc lá, rượu bia, uống quá nhiều cà phê hoặc nước ngọt có ga. Đây đều là những yếu tố không có lợi cho việc tăng khối lượng xương và tích lũy chất xương, do đó dễ dẫn đến loãng xương.

Vì loãng xương giai đoạn đầu không có biểu hiện rõ ràng nên được gọi là “dịch bệnh thầm lặng”. Khi bệnh tiến triển, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như đau xương, cong vẹo cột sống. Nếu bệnh tiếp tục phát triển sẽ dẫn đến gãy xương.

Chẩn đoán và điều trị loãng xương

Quá trình từ khi chưa có triệu chứng đến khi bị gãy xương là một quá trình chậm và âm thầm. Vì vậy, loãng xương thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Đối với những phụ nữ dễ bị loãng xương sau mãn kinh thì càng cần phải cảnh giác!

Nghi ngờ bị loãng xương thì cần làm xét nghiệm gì để chẩn đoán chính xác?

Thông thường, phương pháp phổ biến nhất là kiểm tra mật độ xương, đặc biệt là đối với những người thuộc nhóm nguy cơ cao. Việc kiểm tra mật độ xương sớm để chẩn đoán xác định và can thiệp kịp thời là rất quan trọng.

Có nhiều phương pháp kiểm tra mật độ xương, trong đó tiêu chuẩn vàng là phương pháp đo mật độ xương bằng tia X năng lượng kép (DXA). Xét nghiệm này sẽ cho ra một giá trị T.

Trong trường hợp bình thường, giá trị T là dương hoặc không thấp hơn -1. Nhưng khi tuổi càng cao, khối lượng xương càng giảm, giá trị T sẽ giảm dần, từ dương xuống -1, đều được coi là bình thường.

Phụ nữ mãn kinh khó tránh loãng xương: Nếu bạn không thuộc 3 nhóm sau thì xin chúc mừng!- Ảnh 3.

Tiếp theo là từ -1 đến -2.5, giai đoạn này được gọi là giảm khối lượng xương. Ở độ tuổi sau 50, cứ 2 người thì có một người bị giảm khối lượng xương, nghĩa là giá trị mật độ xương nằm trong khoảng từ -1 đến -2.5.

Nếu giá trị T dưới -2.5 thì có thể chẩn đoán là loãng xương.

Có những loại thuốc nào để điều trị loãng xương? Ưu và nhược điểm của chúng là gì?

Có nhiều loại thuốc điều trị loãng xương, có thể được tóm tắt thành các loại sau:

Nhóm đầu tiên là bisphosphonates, chẳng hạn như alendronate và axit zoledronic. Những loại thuốc này tương đối an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, cần lưu ý các tác dụng phụ tiềm ẩn như trào ngược axit, sốt và tổn thương thận.

Nhóm thứ 2 là thuốc calcitonin, trong đó calcitonin cá hồi là loại được sử dụng phổ biến nhất. Thuốc này có ưu điểm nổi bật là giảm nhanh chóng và hiệu quả các cơn đau dữ dội liên quan đến gãy xương đốt sống do loãng xương. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng liên tục hơn sáu tháng có thể làm tăng nguy cơ u ác tính. Vì vậy, giới chuyên gia khuyến cáo không nên sử dụng thuốc này quá 3 tháng.

Phụ nữ mãn kinh khó tránh loãng xương: Nếu bạn không thuộc 3 nhóm sau thì xin chúc mừng!- Ảnh 4.

Loại thuốc thứ 3 là estrogen, được khuyến nghị cho phụ nữ bị loãng xương hoặc khối lượng xương thấp, đặc biệt là trong giai đoạn ngay sau mãn kinh. Điều quan trọng cần lưu ý là việc sử dụng estrogen đơn thuần trong thời gian dài làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Do đó, đối với phụ nữ còn tử cung, liệu pháp thay thế estrogen nên được kết hợp với progestogen để giảm thiểu nguy cơ này.

Nhóm thuốc thứ 4 là thuốc điều biến thụ thể estrogen chọn lọc (SRM), raloxifene. Ưu điểm của thuốc này là có thể mang lại lợi ích tương tự cho xương như estrogen, giúp tăng khối lượng và mật độ xương. Tuy nhiên, raloxifene không phải là estrogen và không ảnh hưởng đến sức khỏe nội mạc tử cung hoặc vú. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là nếu sử dụng trong giai đoạn ngay sau mãn kinh có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng mãn kinh như bốc hỏa và đổ mồ hôi, đồng thời làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.

Loại thuốc thứ 5 là thuốc hormone tuyến cận giáp, chẳng hạn như teriparatide, có thể thúc đẩy quá trình hình thành xương, nhưng thời gian sử dụng thường được khuyến cáo không quá 2 năm.

Nhóm thuốc thứ 6 là vitamin D hoạt tính, chẳng hạn như α-calciferol hoặc calcitriol, có thể làm tăng mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương do loãng xương. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc này có nguy cơ tăng canxi. Vì vậy không khuyến cáo bổ sung canxi với liều lượng lớn cùng lúc.

Tóm lại, có rất nhiều loại thuốc điều trị loãng xương và chúng ta cần sử dụng đúng cách dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn để thuốc có thể phát huy tác dụng điều trị đồng thời tránh được tối đa các phản ứng có hại.

(Ảnh minh họa: Internet)

(Nguồn: Sohu)

Leave a Reply